BỆNH LÝ NGHỀ NGHIỆP NHÂN VIÊN Y TẾ THƯỜNG MẮC PHẢI
BỆNH LÝ THƯỜNG MẮC PHẢI
1. Bệnh lý cơ xương khớp
• Thoát vị đĩa đệm cổ/lưng: do tư thế cúi gập kéo dài (phẫu thuật, nội soi, siêu âm…)
• Hội chứng ống cổ tay: do sử dụng tay liên tục (bác sĩ phẫu thuật, điều dưỡng, kỹ thuật viên)
• Đau vai gáy, đau lưng mạn tính: do ngồi lâu, đứng lâu trong một tư thế (mổ robot)
• Viêm gân cơ, tổn thương khớp: nhất là ở tay, cổ tay, vai
2. Bệnh lý tâm thần và tâm lý
• Stress nghề nghiệp: do áp lực công việc, ca trực đêm, bệnh nhân nặng
• Trầm cảm, lo âu: đặc biệt ở nhân viên tuyến đầu, ICU, khoa cấp cứu
• Hội chứng kiệt sức nghề nghiệp (Burnout): mất động lực, mệt mỏi kéo dài, giảm hiệu suất làm việc
3. Bệnh truyền nhiễm
• Viêm gan B, C: do phơi nhiễm kim tiêm, máu
• HIV/AIDS: do tai nạn nghề nghiệp với vật sắc nhọn
• Lao phổi: đặc biệt ở nhân viên y tế làm việc lâu năm
• COVID-19 và các bệnh đường hô hấp: nguy cơ cao do tiếp xúc gần bệnh nhân
4. Bệnh lý mắt – da – tai mũi họng
• Khô mắt, mỏi mắt: do làm việc liên tục với máy tính, kính hiển vi, màn hình nội soi
• Viêm da tiếp xúc, dị ứng da: do đeo găng tay, tiếp xúc hóa chất khử khuẩn
• Viêm mũi dị ứng: do tiếp xúc với thuốc sát trùng, bột găng
5. Bệnh lý tim mạch – chuyển hóa
• Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu: do stress, chế độ ăn thất thường
• Tiểu đường type 2: do ít vận động, ăn uống không điều độ
• Béo phì: do sinh hoạt thiếu lành mạnh, ít thời gian tập thể dục
HỆ LỤY NẾU KHÔNG GIẢI QUYẾT ĐƯỢC VẤN ĐỀ?
Nếu không giải quyết được các bệnh lý nghề nghiệp của NVYT, sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng không chỉ cho cá nhân nhân viên y tế mà còn ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân và hệ thống y tế nói chung.
1. Đối với y bác sĩ
• Suy giảm sức khỏe thể chất và tinh thần: dẫn đến giảm tuổi nghề, tăng nguy cơ mắc bệnh mạn tính, tai biến.
• Giảm hiệu suất làm việc: mệt mỏi, mất tập trung, thao tác kém chính xác, dễ gây sai sót chuyên môn.
• Tăng nguy cơ tai nạn nghề nghiệp: do kiệt sức, mất ngủ, giảm phản xạ trong cấp cứu hoặc phẫu thuật.
• Suy sụp tâm lý: dễ dẫn đến trầm cảm, lo âu, hoặc thậm chí là ý định tự tử.
2. Đối với người bệnh
• Chất lượng điều trị giảm sút: bác sĩ mệt mỏi, thiếu tập trung dễ đưa ra quyết định sai lầm.
• Tăng nguy cơ tai biến y khoa: sai sót trong kê toa, làm thủ thuật, phẫu thuật.
• Giảm sự thấu cảm và giao tiếp: bệnh nhân cảm thấy không được quan tâm, dẫn đến giảm niềm tin vào thầy thuốc.
3. Đối với cơ sở y tế
• Tăng tỷ lệ nghỉ việc và thiếu hụt nhân sự: do kiệt sức hoặc chuyển nghề.
• Giảm chất lượng dịch vụ y tế: ảnh hưởng đến danh tiếng, uy tín và sự hài lòng của bệnh nhân.
• Tăng chi phí đào tạo và tuyển dụng mới: vì nhân sự cũ nghỉ việc do bệnh nghề nghiệp, mệt mỏi, căng thẳng...
• Gia tăng mâu thuẫn nội bộ: khi khối lượng công việc không đều, tạo áp lực cho người ở lại.
4. Đối với toàn hệ thống y tế và xã hội
• Thiếu hụt nhân lực y tế lâu dài: đặc biệt ở các chuyên khoa đặc thù, vùng sâu vùng xa.
• Tăng gánh nặng kinh tế – xã hội: do chi phí điều trị cho chính nhân viên y tế mắc bệnh nghề nghiệp.
• Khủng hoảng niềm tin xã hội: khi chất lượng chăm sóc y tế giảm sút và các sai sót y khoa gia tăng.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÀY?
Để hạn chế và giải quyết các bệnh lý nghề nghiệp của y bác sĩ, cần có sự kết hợp giữa biện pháp cá nhân, tổ chức y tế và chính sách quản lý ngành y tế.
1. Giải pháp cá nhân
a. Thay đổi thói quen làm việc:
• Luân phiên tư thế đứng – ngồi, tránh giữ một tư thế quá lâu.
• Thực hiện các bài giãn cơ, kéo dãn nhẹ sau mỗi ca trực hoặc thao tác kỹ thuật.
b. Tăng cường sức khỏe thể chất:
• Duy trì thói quen tập thể dục 3–5 lần/tuần.
• Ăn uống đầy đủ chất, tránh bỏ bữa, đặc biệt là bữa sáng.
• Ngủ đủ giấc, sắp xếp thời gian nghỉ hợp lý.
c. Bảo vệ sức khỏe tâm thần:
• Chia sẻ, trò chuyện với đồng nghiệp để giải tỏa căng thẳng.
• Tập thiền, yoga, hoặc các phương pháp thư giãn tinh thần.
• Khi cần thiết, nên tìm đến chuyên gia tâm lý.
2. Giải pháp từ cơ sở y tế
a. Cải thiện môi trường làm việc:
• Bố trí ánh sáng, bàn ghế phù hợp với tư thế làm việc.
• Trang bị thiết bị hỗ trợ (ghế công thái học, kính bảo hộ, máy tính chất lượng cao…).
b. Phân bổ công việc hợp lý:
• Luân phiên ca trực, tránh để một nhân viên làm việc quá sức trong thời gian dài.
• Có chính sách hỗ trợ phục hồi sức khỏe sau ca trực nặng.
c. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ:
• Tầm soát bệnh lý cơ xương khớp, bệnh lý tâm thần, truyền nhiễm…
• Có chương trình tiêm chủng đầy đủ cho nhân viên y tế (HBV, cúm, COVID-19…)
3. Giải pháp từ cấp quản lý – chính sách
a. Xây dựng chính sách bảo vệ nhân viên y tế:
• Bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp rõ ràng, đặc biệt với phơi nhiễm máu, kim tiêm.
• Quy định về giới hạn giờ làm việc, thời gian nghỉ sau trực.
b. Đào tạo và truyền thông nội bộ:
• Tập huấn về phòng tránh bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe bản thân.
• Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sức khỏe tâm thần trong ngành y.
c. Phát triển hệ thống hỗ trợ tâm lý cho y bác sĩ:
• Thành lập đơn vị chăm sóc sức khỏe tinh thần nội viện.
• Cung cấp đường dây nóng hỗ trợ tâm lý sau các sự cố căng thẳng (tử vong bệnh nhân, tai biến y khoa…)
THỰC TẾ?
Trên lý thuyết và thực tế khác nhau vì bản thân nhân viên y tế không tạo được giải pháp cho cá nhân, các cơ sở y tế lại càng khác biệt giữa công và tư, đặc biệt giải pháp từ cấp quản lý nhà nước. Mỗi cá nhân nên tìm giải pháp cho chính mình trước và tìm nơi làm việc phù hợp theo nhu cầu định hướng phát triển của bản thân.
SÀI GÒN 29/3/2025
TS. BS ĐỖ MINH HÙNG
Tham khảo:
1. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/occupational-health--health-workers
2. https://www.who.int/tools/occupational-hazards-in-health-sector
3. https://www.cdc.gov/niosh/healthcare/risk-factors/index.html
4. https://www.cdc.gov/infection-control/hcp/safety/index.html
5. https://www.cdc.gov/niosh/healthcare/risk-factors/infectious-agents.html
6. https://www.cdc.gov/niosh/learning/safetyculturehc/module-2/1.html
7. https://www.cdc.gov/niosh/healthcare/prevention/index.html
8. https://www.cdc.gov/niosh/healthcare/about/index.html