CHẨN ĐOÁN NỘI SOI TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN
Phân loại thường áp dụng trên lâm sàng là Los Angeles.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ GERD THEO LOS ANGELES
Độ A. Có ≥ 1 vết xước trở lên với chiều dài ≤ 5mm, đỉnh các vết xước không liên kết nhau.
Độ B. Có ≥ 1 vết xước trở lên với chiều dài > 5mm, đỉnh các vết xước không liên kết nhau.
Độ C. Có ≥ 1 vết trợt trở lên, đỉnh của ≥ 2 nếp niêm mạc liên kết nhau nhưng < 75% (3/4) chu vi thực quản.
Độ D. Có ≥ 1 vết trợt trở lên, đỉnh của ≥ 2 nếp niêm mạc liên kết nhau ít nhất > 75% chu vi thực quản.
Nội soi ánh sáng trắng. Đoạn cuối thực quản và ngay trên chỗ nối thực quản-tâm vị, các vết trợt 2-5mm chiếm 75% chu vị thực quản.
Nội soi với ánh sáng màu kết hợp (LCI). Những vùng kéo dài ở đoạn cuối thực quản có kích thước từ 2-5mm, chuyển sang màu đỏ, không có bằng chứng của kiểu hình bề mặt hay vi mạch, chiếm 75% chu vi thực quản.
Nội soi dưới ánh xanh laser (BLI). Những vùng kéo dài ở đoạn cuối thực quản có kích thước từ 2-5mm, lõm với bờ màu nâu xậm không đều, không có bằng chứng của kiểu hình bề mặt hay vi mạch, chiếm 75% chu vi thực quản.
Nội soi ánh sáng trắng. Các vết trợt dài > 5mm ở đoạn cuối thực quản, vài chỗ có sợi fibrin ở đáy (giả mạc), chiếm toàn bộ chu vi thực quản (mũi tên đen). Hình ảnh thoát vị khe hoành thực quản loại 1 (mũi tên xanh). Viêm thực quản, LA. D.
Nội soi ánh sáng màu kết hợp (LCI). Các vết trợt dài > 5mm ở đoạn cuối thực quản, vài chỗ có giả mạc ở đáy, bờ chuyển sang màu đỏ (mũi tên đen), chiếm toàn bộ chu vi thực quản. Hình ảnh thoát vị khe hoành thực quản loại 1. Viêm thực quản, LA. D.
Nội soi ánh sáng xanh (BLI). Các vết trợt dài > 5mm ở đoạn cuối thực quản, vài chỗ có giả mạc ở đáy, bờ chuyển sang nâu đậm (mũi tên đen), chiếm toàn bộ chu vi thực quản. Hình ảnh thoát vị khe hoành thực quản loại 1. Viêm thực quản, LA. D.
VIÊM THỰC QUẢN BIẾN ĐỔI TỐI THIỂU (minimal change esophagitis).
Một xếp loại khác của GERD là những biến đổi tối thiểu của niêm mạc như: phù nề, bở và sung huyết, trắng đục, biến đổi dạng hạt nhỏ, xuất tiết, niêm mạc mủn, không nhìn thất mạch máu là những chỉ điểm của viêm thực quản trào ngược không trợt.
Hình ảnh viêm thực quản biến đổi tối thiểu phát hiện trên nội soi ánh sáng trắng như sự hiện diện của niêm mạc thực quản màu trắng đục làm cho hàng rào mạch máu (palisade pluxes) không nhìn thấy được, sung huyết và làm nổi bật các nếp niêm mạc không có ranh giới rõ rệt.
Nội soi tăng cường hình ảnh (Image Enhanced Endoscopy: IEE) sử dụng LCI và BLI có hoặc không có phóng đại đã mang lại những phát hiện khác và vì vậy LCI trở thành một công cụ hiệu quả để phát hiện và phân biệt những thay đổi tinh vi tại niêm mạc, chẳng hạn như: màu trắng đục và sung huyết do viêm thực quản biến đổi tối thiểu thì dễ dàng nhận biết vì các vùng trắng hơn và các vùng viêm có biến đổi màu đỏ và BLI cung cấp thông tin về sự gia tăng số vòng mao mạch nội mô (IPCL) và hình thái của chúng.
Hàng rào mạch máu ở thực quản dưới
Hình ảnh LCI hình ảnh thực quản dưới. Hàng rào mạch máu sắp xếp không có tổ chức (mũi tên đen), với sự biến đổi của màu đỏ so với màu tím xung quanh (mũi tên xanh). Viêm thực quản biến đổi tối thiểu.
Hình ảnh LCI ở thực quản dưới. Hàng rào mạch máu biến mất với biến đổi màu đỏ (mũi tên đen) và màu trắng đục (mũi tên đỏ).
Hình ảnh LCI phóng đại ở thực quản dưới. Mất hàng rào mạch máu, các vòng mao mạch nội mô (mũi tên đen) với thay đổi màu sắc đỏ (mũi tên xanh) và trắng đục (mũi tên đỏ).
Hình ảnh BLI phóng đại thực quản dưới. Mất hàng rào mạch máu, tăng các vòng mao mạch nội mô (mũi tên đen).
Hình ảnh BLI phóng đại ở thực quản dưới. Mất hàng rào mạch máu, tăng các vòng mao mạch nội mô loại II (mũi tên đen).
VÒNG MAO MẠCH NỘI MÔ (Intrapapillary capillary loops: IPCLs)
Ở những bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trào ngược không ăn mòn (NERD: nonerosive reflux disease), viêm thực quản biến đổi tối thiểu do trào ngược có thể xuất hiện khởi đầu bởi sự thay đổi hình thái trong các vòng mao mạch nội mô do tiếp xúc của niêm mạc thực quản với axit trào ngược.
Đây là cách chẩn đoán nội soi của viêm thực quản biến đổi tối thiểu được thực hiện thông qua việc phát hiện ra sự thay đổi hình thái của các vòng mao mạch nội mô (IPCL) ở đoạn cuối thực quản thông qua sử dụng BLI và phóng đại, sử dụng phân loại Inoue. Chẩn đoán được thực hiện khi phát hiện ra các vòng mao mạch nội mô loại II và III, đặc biệt xem xét ở loại III, về mối liên quan của chúng với chứng loạn sản.
Nội soi BLI phóng đại. Cấu trúc vi mạch trong biểu mô vảy phân tầng không Keratin hóa của thực quản (mũi tên đen). Mạch máu nhánh (mũi tên trắng). Vòng mao mạch nội mô (mũi tên vàng).
Nội soi BLI. Các vòng mao mạch nội mô loại I: mao mạch nhẵn có đường kính nhỏ, có một số khúc khuỷu là mô hình bình thường của các mao mạch nội mô (IPCLs) (mũi tên đen).
Nội soi BLI. Các vòng mao mạch nội mô loại II: mao mạch nhẵn hoặc cong queo với dãn và kéo dài của các vòng mao mạch nội mô. Kiểu hình được phát hiện trong viêm thực quản biến đổi tối thiểu.
Nội soi BLI. Các vòng mao mạch nội mô loại III: mao mạch dãn và cong queo. Kiểu hình được phát hiện trong viêm thực quản biến đổi tối thiểu nhưng nghi ngờ loạn sản.
EGD dưới ánh sáng trắng tiêu chuẩn một điểm sung huyết nhẹ lõm vào trên đường Z ở điểm nối thực quản-dày. Dưới ánh sáng xanh laser, hình ảnh rõ nét là một vết rách niêm mạc kiểu gồ lên (ridge pattern) (mũi tên vàng).
Trên hình ảnh nội soi phóng đại thể hiện kiểu hình mạch máu không rõ, tuy nhiên, dưới ánh sáng xanh laser thấy rõ mạch máu của kiểu hình gồ lên giãn, cong queo ở chỗ nối thực quản-dạ dày (mũi tên vàng).
Sài gòn 24/10/2021
TS.BS ĐỖ MINH HÙNG