3 năm trước 1035

THEO DÕI SAU NỘI SOI ĐẠI TRÀNG CÓ HOẶC KHÔNG CÓ CẮT POLYP

Sau nội soi, bác sĩ nội soi sẽ cung cấp các khuyến cáo cho bệnh nhân và các bác sĩ giới thiệu. Các khuyến cáo về việc theo dõi sau khi nội soi đại tràng không phát hiện u ở những người đủ tuổi, đủ điều kiện để tầm soát, và sau khi cắt polyp ở tất cả những người có polyp là một trong những tình huống lâm sàng phổ biến nhất cần được hướng dẫn.

Thêm vào đó, nguy cơ u tân sinh tiến triển xuất hiện sau điều trị liên quan đến những phát hiện trên nội soi đại tràng trước đó cần đặc biệt quan tâm. Tỉ lệ xuất hiện là 3.3% ở những trường hợp không phát hiện u tuyến, 4.9% khi có 1-2 u tuyến <10mm được cắt, 17.3% u tuyến nguy cơ cao được cắt trước đó.

Sau khi nội soi đại tràng chất lượng cao (xem bài nội soi đại tràng), những bệnh nhân không phát hiện có bất kỳ u tân sinh nào có nguy cơ thấp nhất và những người có polyp được phân tầng nguy cơ dựa trên mô học, số lượng, vị trí và kích thước của polyp được phát hiện.
Các khuyến cáo này không áp dụng đối với những cá nhân mắc hội chứng CRC di truyền (ví dụ: hội chứng Lynch và bệnh đa polyp tuyến gia đình), bệnh viêm ruột, tiền sử cá nhân hặc gia đình mắc CRC (bao gồm cả polyp ác tính), hoặc hội chứng đa polyp răng cưa.

Thuật ngữ, định nghĩa
Nguy cơ ung thư đại trực tràng mức độ trung bình: những cá nhân không có tiền sử cá nhân mắc bệnh viêm ruột, tiền sử cá nhân hoặc gia đình ung thư đại trực tràng, hội chứng di truyền kết hợp tăng nguy cơ, hội chứng đa polyp răng cưa.

Nội soi đại tràng không u: nội soi không tìm thấy u tuyến (adenoma), u tuyến / polyp răng cưa không cuống hoặc polyp có răng cưa không cuống (SSP: sessile serrated polyp), polyp tăng sản (HP: hyperplastic polyp) 10 mm, u tuyến có răng cưa kin điển (TSA: traditional serrated adenoma) hoặc ung thư đại trực tràng (CRC: colorectal cancer). Những cá nhân chỉ có HP <10 mm được xem như nội soi đại tràng bình thường (không u).

U tuyến nguy cơ thấp: có 1–2 u tuyến ống kèm theo loạn sản thấp (không tiến triển), kích thước mỗi u <10 mm.
Có 2 loại nguy cơ cao hơnu tuyến tiến triểnu tân sinh tiến triển.

U tuyến tiến triển: khi có 1 hay nhiều hơn những đặc điểm sau:
    U tuyến 10mm
    U tuyến với mô học là nhung mao hoặc tuyến-nhung mao
    U tuyến loạn sản cao

U tân sinh tiến triển: khi có 1 hay nhiều hơn những đặc điểm sau:
    U tuyến 10mm
    U tuyến với mô học là nhung mao hoặc tuyến-nhung mao
    U tuyến loạn sản cao
    Ung thư đại trực tràng

U tuyến nguy cơ cao: khi có 1 hay nhiều hơn những đặc điểm sau:
    U tân sinh tiến triển
    ≥ 3 u tuyến

KHUYẾN CÁO THEO DÕI SAU NỘI SOI ĐẠI TRÀNG KHÔNG PHÁT HIỆN U VÀ SAU CẮT POLYP Ở NGƯỜI LỚN

Thời gian nội soi đại tràng lập lại

Phân tầng rủi ro

10 năm

. Nội soi không phát hiện u

. ≤ 20 polyp tăng sản, < 10mm

7-10 năm

. 1-2 u tuyến, < 10mm

5-10 năm

. 1-2 polyp răng cưa không cuống < 10mm

3-5 năm

. 3-4 u tuyến, < 10mm

. 3-4 polyp răng cưa không cuống, < 10mm

. Polyp tăng sản ≥ 10mm

3 năm

. 5-10 u tuyến

. 5-10 polyp răng cưa không cuống

. U tuyến hoặc polyp răng cưa không cuống ≥ 10mm

. U tuyến với nhung mao hoặc tuyến-nhung mao và/hoặc loạn sản độ cao

. Polyp răng cưa không cuống với loạn sản

. U tuyến răng cưa kinh điển

1 năm

. > 10 u tuyến

6 tháng

. Cắt bỏ từng phần u tuyến hoặc răng cưa không cuống ≥ 20mm

 

Theo dõi và phát hiện sớm là hết sức quan trọng để có thể điều trị các sang thương u sớm nhất, hiệu quả nhất, ít xâm lấn nhất và đảm bảo chất lượng sống tốt nhất cho người bệnh. Vì vậy, không chỉ bác sĩ mà người bệnh cần hiểu để biết rõ lộ trình theo dõi cho chính bản thân mình.

21/3/2021
TS.BS. ĐỖ MINH HÙNG