3 năm trước 457

CHUYỄN SẢN RUỘT DẠ DÀY

Chuyển sản ruột là tình trạng các tế bào tạo ra lớp niêm mạc dạ dày bị thay đổi hoặc thay thế tương tự như các tế bào tạo ra niêm mạc ruột.

 

Phân loại
Theo định khu
     Lan rộng: liên quan đến thân và hang vị và / hoặc góc bờ cong nhỏ. Chuyển sản thân vị đơn độc cũng được coi là đại diện thay thế cho chuyển sản rộng, vì chuyển sản hang vị cũng thường xuất hiện, nhưng có thể đã bị bỏ sót khi sinh thiết do phân bố loang lổ.
     Khu trú: liên quan đến hang vị hoặc góc bờ cong nhỏ.
Dựa trên mô học
Với nhuộm hematoxylin và eosin (nhuộm H&E)
     - Hoàn toàn: được xác định bởi sự hiện diện của niêm mạc kiểu ruột non với các tế bào hình cốc tiết ra sialomucin, viền bàn chải, và các tế bào ruột tăng bạch cầu ái toan (hình 1).
     - Bất toàn (không hoàn toàn): được xác định bởi sự hiện diện của biểu mô kiểu đại tràng với nhiều giọt mucin không đều, có kích thước thay đổi trong tế bào chất và không có viền bàn chải (hình 2).
Dựa trên biểu hiện mucin: Trong chuyển sản ruột, các chất nhầy dạ dày ban đầu, có độ pH trung tính, được thay thế bằng các chất nhầy axit, có thể là sialic hoặc sulfat. Sử dụng kết hợp màu xanh Alcian và vết diamine có hàm lượng sắt cao, chuyển sản được phân loại dựa trên các loại chất nhầy được biểu hiện và hình thái thành các loại sau:
     - Loại I (hoàn toàn): chuyển sản chỉ biểu thị sialomucins.
    - Type II (không hoàn toàn): chuyển sản biểu hiện một hỗn hợp các chất nhầy (trung tính) trong dạ dày và các sialomucin của ruột.
     - Loại III (không hoàn toàn): chuyển sản thể hiện sulfomucin.
Hệ thống Sydney cập nhật - được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng và mức độ teo và chuyển sản. Mức độ nghiêm trọng của chứng teo dạ dày và chuyển sản được phân loại theo hang vị/góc bờ cong nhỏ và thân vị.

 

Dịch tễ và yếu tố nguy cơ
Các ước tính về tỷ lệ lưu hành chuyển sản ruột trên toàn cầu rất khác nhau do sự khác nhau về tỷ lệ mắc ung thư dạ dày. Tỷ lệ lưu hành của chuyển sản ruột ở các vùng có tỷ lệ mắc bệnh cao dao động từ 19 – 24%. Ở các khu vực có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thấp như Hoa Kỳ và ở Bắc Âu, tỷ lệ lưu hành của chuyển sản ruột khoảng 5%. Tỷ lệ lưu hành chuyển sản ruột tăng theo tuổi và cao hơn ở những vùng có tỷ lệ lưu hành Helicobacter pylori (H. pylori) cao, ở nam giới và ở những người hút thuốc.
Chuyển sản ruột dạ dày là một tổn thương tiền ung thư dạ dày. Mặc dù nguy cơ ung thư dạ dày tăng lên ở bệnh nhân chuyển sản ruột, nhưng nguy cơ tuyệt đối là khiêm tốn. Các nhóm bệnh nhân cụ thể bị chuyển sản ruột có thể có nguy cơ tiến triển cao hơn. "Dòng thác Correa", gợi ý rằng sự kết hợp của các yếu tố di truyền và phản ứng của vật chủ, bộ gen của Helicobacter pylori (H. pylori), với sự điều chỉnh bởi các yếu tố môi trường và chế độ ăn, dẫn đến viêm niêm mạc dạ dày sớm, lần lượt dẫn đến teo dạ dày, chuyển sản ruột, loạn sản (=dị sản) và ung thư biểu mô tuyến.
Độ nặng và tốc độ hóa ác tùy thuộc độ nặng của nhiễm Helicobacter pylori, yếu tố môi trường, tình trạng di truyền, loại của chuyển sản ruột.

 

Triệu chứng
Chuyển sản ruột dạ dày nói chung không gây ra các triệu chứng cụ thể và thường được chẩn đoán tình cờ ở những bệnh nhân trải qua nội soi vì chứng khó tiêu. Tuy nhiên, nó có liên quan đến tình trạng giảm axit trong dạ dày, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của vi khuẩn ruột non với các triệu chứng đầy hơi, khó chịu ở bụng và tiêu chảy.

 

Nguy cơ ung thư
Bệnh nhân bị chuyển sản ruột dạ dày được cho là có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày nhưng nguy cơ tuyệt đối có vẻ khiêm tốn ở những khu vực có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thấp (2,5 trên 1000 người-năm). Tuy nhiên, trong số những bệnh nhân bị chuyển sản ruột dạ dày, nguy cơ ung thư dạ dày cao hơn ở những người có chuyển sản lan rộng và không hoàn toàn.
Bệnh nhân bị chuyển sản ruột dạ dày được coi là có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày nếu có:
     • Tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày ở người thân cấp một
     • Chuyển sản không hoàn toàn
     • Chuyển sản lan rộng hoặc thân vị
     • Chủng tộc / dân tộc thiểu số (chủng tộc / dân tộc không phải da trắng, bao gồm người Mỹ gốc Phi, người Tây Ban Nha và người châu Á)
     • Những người nhập cư thế hệ thứ nhất từ các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao (ví dụ: Đông Á, miền núi Mỹ Latinh)
Việc xác định loại và mức độ của chuyển sản ruột dạ dày yêu cầu lập bản đồ sinh thiết dạ dày.

 

Chẩn đoán
Chuyển sản có thể được nghi ngờ dựa trên kết quả nội soi, nhưng được xác định bằng mô học. Kiểm tra nội soi chất lượng cao là cần thiết để cải thiện khả năng phát hiện và lập bản đồ sinh thiết. Trên nội soi, chuyển sản có hình dạng không đặc hiệu và niêm mạc liên quan có thể có dạng sần sùi hoặc có nhung mao, hoặc có thể được nhìn thấy dưới dạng cặn niêm mạc mỏng, màu trắng.


(1)        (2)  
(1)    Nội soi ánh sáng trằng: Niêm mạc nhạc màu (mũi tên đen), vùng đỏ bờ rõ (mũi tên vàng), hiện diện những chỗ trợt (mũi tên xanh).
(2)    Hình ảnh màu kết hợp (LCI): thay đổi màu trắng của vùng viêm teo (mũi tên đen), vùng màu tím của chuyển sản ruột (mũi tên vàng), vùng viêm trợt thành màu đỏ (mũi tên xanh)


(3)
Ánh sáng xanh và hình ảnh phóng đại: nơi kiểu hình thái lỗ tuyến nhung mao hiện diện đám rối mao mạch trong lòng biểu mô và mất các mạch máu nông (mũi tên) là một dạng chuyển sản ruột hoàn toàn.

 

 
Các vị trí sinh thiết: (1) hang vị phía bờ cong lớn, cách môn vị 3-5cm; (2) hang vị phía bờ cong nhỏ, cách môn vị 3-5cm; (3) góc bờ cong nhỏ; (4) thân vị phía bờ cong nhỏ; (5) thân vị phía bờ cong lớn.

 

Điều trị
Mục tiêu của điều trị là làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày và tăng tỉ lệ sống sót bằng cách tầm soát, tiệt trừ Helicobacter pylori và theo dõi ung thư.
Các biện pháp chung để giảm nguy cơ chuyển sản tiến triển thành ung thư dạ dày bao gồm ngừng hút thuốc, uống rượu và tiệt trừ H. pylori. Mặc dù tiệt trừ H. pylori không làm đảo ngược chuyển sản ruột nhưng nó có thể làm chậm sự tiến triển thành ung thư dạ dày.
Tại Trung tâm Nội soi-Phẫu thuật nội soi Tiêu hóa, chúng tôi có kế hoạch nội soi theo dõi bệnh nhân chuyển sản ruột cụ thể.
Chuyển sản ruột tại hang vị hoặc thân vị:
     Tiền căn gia đình ung thư dạ dày, viêm dạ dày tự miễn hoặc nhiễm Hp dai dẵng sẽ được nội soi kiểm tra sau 2 năm.
     KHÔNG tiền căn gia đình ung thư dạ dày, viêm dạ dày tự miễn, nhiễm Hp dai dẵng sẽ được nội soi kiểm tra sau 3 năm.

 

Phòng ngừa
Chưa có bằng chứng về phòng ngừa chuyển sản ruột. Một số nghiên cứu cho thấy NSAIDs trong việc làm giảm ung thư và làm bớt tiến triển chuyển sản ruột với celecoxib. Một số nghiên cứu cũng đề cập về chất chống oxy hóa (antioxidant vitamin) như vitC hay beta-carotene nhằm đảo ngược chuyển sản ruột.
Một số chế độ ăn uống được cho là có ích với người bệnh có chuyển sản ruột. Các biện pháp bao gồm ăn nhiều thực phẩm có nguồn gốc thực vật như trái cây tươi và rau quả vì chúng chứa đầy chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa bao gồm vitamin C, vitamin E, flavonoid, carotenoid và phenol.
Thức ăn nên ăn
     Táo (bao gồm cả vỏ), quả mơ, atisô, cải xoăn và ớt chuông (chúng có hàm lượng chất chống oxy hóa cao nhất trong tất cả các loại rau), chuối, củ cải, quả mọng (loại trái cây tốt nhất cho chất chống oxy hóa), bông cải xanh, quả anh đào, ca cao và sô cô la đen, tỏi, nho, trà xanh, xoài, hành, trái đào, mận, khoai lang, cà chua, ngũ cốc nguyên hạt.
Các thực phẩm cần tránh
Ngoài việc bổ sung các loại thực phẩm tốt, bạn nên tránh hoặc hạn chế các loại thực phẩm khác có hàm lượng muối cao.
     Nước xốt thịt quay, sốt cà chua, quả ô liu, dưa muối, thịt chế biến (xúc xích, giăm bông, v.v.), khoai tây chiên mặn, dưa cải bắp, một số loại pho mát, một số nước xốt salad, xì dầu.
Ngoài việc điều chỉnh chế độ ăn uống, một trong những cách tốt nhất để cố gắng ngăn ngừa chuyển sản ruột là ngừng hút thuốc. Không hút thuốc cũng sẽ giúp điều trị tình trạng này.

 

22/08/2021
TS.BS ĐỖ MINH HÙNG