3 năm trước 267

SỎI TÚI MẬT


Sỏi túi mật là vật thể giống như đá, có thể nhỏ như hạt cát hoặc lớn như quả trứng, hình thành trong túi mật. Tùy thuộc triệu chứng, người có sỏi túi mật có thể hướng xử trí khác nhau.

H. Túi mật là gì?

Túi mật là một cơ quan tương tự như một quả lê nhỏ nằm dưới gan ở phía bên phải của bụng. Các chức năng của túi mật là để lưu trữ và tống xuất mật, một chất lỏng được sản xuất bởi gan và giúp tiêu hóa chất béo trong thực phẩm mà bạn ăn. Mật được tạo thành từ nhiều chất, bao gồm cả bilirubin và cholesterol.

Túi mật được kết nối với gan và ruột bằng các ống dẫn, bao gồm ống gan, ống túi mật và ống mật chủ. Khi bạn ăn, túi mật co bóp đẩy mật qua ống mật chủ vào ruột giúp tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là các thức ăn béo.


H. Sỏi túi mật là gì?

Sỏi túi mật thực tế không phải là viên sỏi (đá) mà là một thể rắn được hình thành trong túi mật do tình trạng quá bão hòa của 1 trong 3 thành phần của dịch mật là cholesterol, sắc túi mật và muối canxi. Bạn thậm chí không biết mình có sỏi túi mật cho đến khi nó nghẹt ở ống túi mật, gây đau và cần được điều trị ngay tức thì.

H. Triệu chứng của sỏi túi mật là gì?

Trong nhiều trường hợp, người có sỏi túi mật không có triệu chứng gì được gọi là "sỏi im lặng." Nguy cơ xuất hiện triệu chứng sẽ tăng 1-2% mỗi năm.

Triệu chứng chính của sỏi mật là đau, có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Đau có thể xảy ra khi sỏi mật di chuyển từ túi mật vào một ống (ống túi mật, ống gan và ống mật chủ).

Cơn đau có thể khu trú ở phần trên của bụng (thượng vị hoặc dưới sườn phải) lan ra sau lưng, lan lên giữa xương bả vai hoặc dưới vai phải. Đau vùng thượng vị sau bữa ăn no, ăn béo đôi khi được chẩn đoán lầm là viêm dạ dày.

Các triệu chứng khác của sỏi mật bao gồm: Đổ mồ hôi, nôn, sốt, vàng da

H. Sỏi mật hình thành như thế nào?

Sỏi mật có thể xảy ra khi:

    Mật của bạn chứa quá nhiều cholesterol. Thông thường, mật của bạn có đủ chất để hòa tan cholesterol bài tiết bởi gan. Nhưng nếu gan bài tiết cholesterol nhiều hơn mật có thể hòa tan, các cholesterol dư thừa có thể hình thành các tinh thể và cuối cùng thành sỏi.

    Mật của bạn chứa quá nhiều bilirubin. Bilirubin là một chất được sản xuất ngay khi hồng cầu trong cơ thể của bạn bị phá vỡ. Một số bệnh làm gan tạo quá nhiều bilirubin như xơ gan, nhiễm trùng đường mật và một vài bệnh lý về máu. Bilirubin dư thừa góp phần hình thành sỏi mật.

    Chức năng tống xuất mật của túi mật bất thường. Nếu túi mật của bạn không tống xuất hoàn toàn hoặc thường xuyên, mật có thể trở nên quá cô đặc góp phần vào việc hình thành sỏi mật (nhịn đói hoặc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch kéo dài).


H. Các loại sỏi mật?

Các loại sỏi mật có thể hình thành trong túi mật bao gồm:

    Sỏi cholesterol, thường xuất hiện màu vàng, được cấu tạo chủ yếu từ cholesterol không tan, nhưng có thể chứa các thành phần khác.

    Sỏi sắc tố mật có màu nâu hoặc đen hình thành khi mật của bạn chứa quá nhiều bilirubin. Sỏi sắc tố đen là hậu quả của tình trạng tán huyết mạn và chỉ hiện diện ở túi mật. Sỏi sắc tố nâu liên quan đến nhiễm trùng dịch mật và thường hiện diện trong cả túi mật và đường mật.

    Sỏi hổn hợp.

    Ở các Âu Mỹ, phần lớn sỏi túi mật là sỏi cholesterol (70-80%), tuy nhiên sỏi cholesterol đơn thuần chỉ chiếm 10%. Ở Việt nam, tỉ lệ sỏi cholesterol, săc tố nâu và sỏi hỗn hợp tương đương nhâu.

H. Ai có nguy cơ sỏi mật?

Các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ phát triển sỏi mật:

    Phụ nữ

    Trên 40 tuổi

    Có tiền sử gia đình bị sỏi mật

    Thừa cân hoặc béo phì

    Đang mang thai

    Sụt cân quá mức trong một thời gian ngắn

    Có bệnh tiểu đường

    Bệnh Crohn

    Chế độ ăn uống có nhiều chất béo, cholesterol và ít chất xơ

    Những người dùng thuốc giảm cholesterol

    Dùng thuốc có chứa estrogen như thuốc điều trị hormon

    Người Mỹ gốc Ấn Độ và gốc Mexico

H. Các biến chứng của sỏi mật là gì?

Các biến chứng của sỏi mật có thể bao gồm:

    Viêm túi mật. Một viên sỏi kẹt ở cổ túi mật có thể gây viêm túi mật. Viêm túi mật có thể gây đau và sốt.

    Tắc ống mật chủ. Sỏi túi mật rớt xuống ống mật chủ làm tắc các ống dẫn mật và cản trở dòng chảy của mật từ gan hoặc túi mật đến ruột gây ra vàng da và nhiễm trùng đường mật.

    Tắc nghẽn của ống tụy. Dịch tụy hỗ trợ trong quá trình tiêu hóa, chảy qua các ống tụy. Sỏi mật có thể gây ra tắc nghẽn trong các ống tụy dẫn đến viêm tụy. Viêm tụy gây đau bụng dữ dội, liên tục và thường đòi hỏi phải nhập viện.

    Ung thư túi mật. Người có tiền sử sỏi túi mật có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư túi mật. Nhưng ung thư túi mật là rất hiếm, vì vậy mặc dù nguy cơ ung thư tăng cao, khả năng ung thư túi mật vẫn còn rất thấp.

    Tắc ruột do sỏi mật.Sỏi túi mật làm cho túi mật viêm mạn tính và dính vào tá tràng. Lâu ngày, sỏi ăn mòn thành túi mật và tá tràng gây dò túi mật-tá tràng. Sỏi theo đường dò rớt vào lòng tá tràng xuống ruột non và mắc kẹt ở đoạn cuối hồi tràng, nơi có đường kính nhỏ nhất.

H. Sỏi mật được chẩn đoán bằng cách nào?

Siêu âm là xét nghiệm thường được sử dụng nhất để phát hiện sỏi mật.

Các xét nghiệm khác có thể giúp trong việc chẩn đoán sỏi mật bao gồm:

    Chụp cắt lớp điện toán (CT scan)

    Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP) được thực hiện khi nghi ngờ có sỏi đường mật kết hợp nhằm giúp chẩn đoán và lấy sỏi

    Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP)

    Siêu âm qua nội soi (EUS)

H. Khi nào cần gặp bác sĩ?

Hẹn với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng làm bạn lo lắng.

Bạn cần được điều trị ngay lập tức nếu có các dấu hiệu và triệu chứng do biến chứng nghiêm trọng của sỏi, chẳng hạn như:

     Đau bụng dữ dội đến mức bạn không thể ngồi yên hoặc tìm một vị trí thoải mái

     Vàng da và mắt

     Sốt cao với ớn lạnh

H. Sỏi mật điều trị bằng cách nào?

Trong hầu hết các trường hợp, nếu bạn có sỏi túi mật nhưng không có triệu chứng, bạn có thể không cần điều trị.

Nếu bạn có triệu chứng  như đau, có thể bạn sẽ cần phải được điều trị. Phương pháp điều trị được sử dụng thường nhất là phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Trong đại đa số các trường hợp (90%), phẫu thuật này được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi.

Nếu bệnh nhân có biến chứng nhất định liên quan đến sỏi mật - như viêm, nhiễm trùng, sẹo lớn từ một phẫu thuật trước đó, một rối loạn chảy máu hoặc một tình trạng có thể gây khó khăn khi thực hiện bằng phẫu thuật nội soi - các bác sĩ phẫu thuật có thể cắt túi mật bằng phương pháp mổ mở. Tiến trình này làm thời gian nằm viện lâu hơn (3-5 ngày).

Nếu có sỏi đường mật kết hợp, sỏi cần phải được lấy đi trong hầu hết trường hợp, ngay cả khi bạn không có bất kỳ triệu chứng nào. Phương pháp phổ biến nhất để thực hiện là nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) hoặc thực hiện lấy sỏi đường mật kết hợp cùng lúc với cắt túi mật nội soi.

H. Tôi có thể tiêu hóa thức ăn mà không có túi mật?

Bạn không cần phải có túi mật để tiêu hóa thức ăn đúng cách. Nếu túi mật được cắt bỏ, mật sẽ chảy trực tiếp từ gan thông qua các ống gan và ống mật chủ xuống ruột non. Sau khi phẫu thuật, có thể bạn sẽ phải đi cầu thường xuyên hơn và có phân mềm hơn trong một thời gian ngắn.

H. Điều trị không phẫu thuật

Nếu một bệnh nhân không phải phẫu thuật, bác sĩ có thể cho một vài thuốc để hòa tan sỏi mật. Các loại thuốc được làm từ acid mật và chỉ được sử dụng để điều trị sỏi cholesterol.

Hai loại thuốc được sử dụng để điều trị là ursodiol (Actigall) và chenodiol (Chenix). Bệnh nhân thường phải dùng những loại thuốc trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm để hòa tan sỏi mật. Trong nhiều trường hợp, sỏi mật có thể tái phát trong vòng năm năm ở những người dùng các loại thuốc này.

H. Ngăn ngừa sỏi mật bằng cách nào?

Bạn có thể làm giảm nguy cơ sỏi mật nếu bạn:

     Đừng bỏ bữa ăn. Bỏ qua bữa ăn hoặc nhịn đói có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật.

     Giảm cân từ từ. Nếu cần phải giảm cân bạn phải giàm chậm. Sụt cân nhanh có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật. Mục tiêu giàm khoảng 0,5 - 1 kg một tuần.

     Duy trì tốt cân nặng. Béo phì và thừa cân làmg tăng nguy cơ sỏi mật. Làm việc để đạt được một trọng lượng lý tưởng bằng cách giảm số lượng calo bạn ăn và tăng số lượng các hoạt động thể chất bạn nhận được. Một khi bạn đạt được một trọng lượng tốt, duy trì cân nặng đó bằng cách tiếp tục chế độ ăn uống lành mạnh và tiếp tục tập luyện.

   

TS.BS Đỗ Minh Hùng